Công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực y dược tại Hải Phòng
21/08/2013
598 Lượt xem
Đây là nội dung tham luận do Ths. Trần Thị Lâm- Trưởng phòng Quản lý khoa học- Sở Khoa học và Công nghệ Hải Phòng trình bày tại Hội thảo "Ứng dụng công nghệ y học hiện đại nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân" vừa được tổ chức tại Sàn giao dịch Công nghệ và Thiết bị Hải Phòng (HATEX).
Trong những năm qua, ngành y tế Hải Phòng có những bước phát triển mạnh mẽ, phục vụ ngày càng tốt hơn trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân thành phố Hải Phòng và khu vực miền Duyên hải. Đặc biệt có sự thay đổi vượt bậc trong đầu tư trang thiết bị, đào tạo nhân lực và triển khai ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ trong chẩn đoán, điều trị, phục vụ công tác chuyên môn kỹ thuật. 1. Về phát triển tổ chức và đầu tư trang thiết bị:
- Phát triển một số trung tâm chuyên sâu: Trung tâm huyết học- truyền máu, Trung tâm Can thiệp Tim-mạch máu - Ngoài ra, thành lập Trung tâm Ung bướu, Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến, Đơn vị Nam học thuộc Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp; Trung tâm Sơ sinh thuộc Bệnh viện Phụ sản phục vụ điều trị, can thiệp chuyên sâu, Trung tâm Ung bướu, Đơn vị Nam học, Trung tâm Sơ sinh.
- Đầu tư các phòng xét nghiệm, trang thiết bị hiện đại phục vụ chẩn đoán và điều trị, dự phòng với kinh phí hàng chục tỷ đồng. 2. Về nhân lực: ngành Y tế có 3.473 bác sĩ và cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng trở lên (chiếm 43,8% biên chế sự nghiệp của ngành); trong đó có 502 bác sĩ chuyên khoa I, 106 bác sĩ chuyên khoa II, 189 thạc sĩ, 19 tiến sĩ, 8 phó giáo sư. 3. Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ trong y tế
Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ trong y tế luôn được coi trọng và ngày càng được đẩy mạnh, đã có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển các kỹ thuật y tế chuyên sâu, nâng tầm các cơ sở y tế của thành phố ngang tầm với các cơ sở y tế lớn trong nước trong một số chuyên ngành. Từ năm 2006 đến nay, 95% các đơn vị trong ngành có triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học với trên 1000 đề tài nghiên cứu, trong đó có hơn 900 đề tài, sáng kiến tại đơn vị, 40 đề tài cấp ngành, 36 đề tài cấp thành phố, 16 đề tài cấp bộ, 6 đề tài cấp nhà nước và các đề tài nhánh của đề tài cấp bộ, cấp nhà nước đã được nghiệm thu. 80% số đề tài có tính ứng dụng và đã được áp dụng, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đào tạo cán bộ, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phòng chống dịch bệnh. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đóng góp trong thực hiện định hướng phát triển một số chuyên khoa sâu với các kỹ thuật y học hiện đại, góp phần thực hiện mục tiêu khống chế, ngăn chặn và thanh toán các bệnh dịch nguy hiểm, cung câp đầy đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm có chất lượng phục vụ phòng, chữa bệnh, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực y tế cũng như tăng cường tính hiệu quả trong quản lý y tế. Đến nay, các bệnh viện hạng I của Hải Phòng đã triển khai được hầu hết các kỹ thuật theo phân tuyến của Bộ y tế. Nhiều kỹ thuật tiên tiến hiện địa đạt trình độ ngang tầm với bệnh viện tuyến trung ương như: chụp cắt lớp vi tính, phẫu thuật nội soi, thụ tinh trong ống nghiệm. Nhiều công trình nghiên cứu đã được bảo vệ thành công tại các Hội đồng bảo vệ luận án tiến sỹ (06 đề tài), thạc sỹ (trên 20 đề tài), bác sỹ chuyên khoa cấp II (trên 20 đề tài). Trên 50% nhà thuốc đạt chuẩn: thực hành tốt nhà thuốc (GPP), trên 80% doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn thực hành tốt phân phối thuốc (GDP). Cụ thể:
- Phẫu thuật nội soi đã trở thành thường quy ở hầu hết các bệnh viện tuyến thành phố như: mổ nội soi túi mật, ruột thừa, mổ nội soi tuyến giáp, cắt kén khí màng phổi bằng nội soi, cắt ung thư đại tràng qua nội soi..
- Các phẫu thuật khó được thực hiện khá thường quy tại các bệnh viện tuyến thành phố như:
+ Tim mạch: Phẫu thuật tim kín, phẫu thuật tim hở, thay van tim, nối mạch máu, thay mạch máu nhân tạo, các kỹ thuật can thiệp tim-mạch máu, cắt bỏ các phân thùy phổi, cắt kén khí màng phổi bằng nội soi.
+ Tiết niệu: Ghép thận tự thận, phẫu thuật u xơ tiền liệt tuyến bằng nội soi, tán sỏi ngoài cơ thể, cắt thận, cắt khối u bàng quang, tạo hình bàng quang...
+ Chấn thương chỉnh hình: Thay khớp gối, khớp háng nhân tạo, phẫu thuật nội soi khớp gối, chuyển vạt gân cơ tạo hình sau bỏng, chỉnh hình xương chi...
+ Phẫu thuật thần kinh: Phẫu thuật u não mạn tính, chấn thương sọ não, thoát vị đĩa đệm cột sống, chỉnh hình cong vẹo cột sống...
+ Tiêu hóa: cắt ruột thừa, gan mật, ung thư đại tràng bằng nội soi; cắt gan, cắt khối tá tụy, ung thư thực quản, dạ dày, đại trực tràng...
+ Tạo hình: nối bàn tay, ngón tay bị đứt rời, tạo hình vú sau phẫu thuật ung thư vú triệt căn.
+ Ứng dụng và phát triển công nghệ, vật liệu mới trong nha khoa: nắn chỉnh răng, làm răng và hàm răng giả.
+ Nội khoa: điều trị nhồi máu cơ tim, nhồi máu não bằng thuốc tiêu sợi huyết; điều trị rối loạn nhịp tim được đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn hoặc tạm thời.
+ Nhãn khoa: thay thuỷ tinh thể, điều trị các bệnh trước nhãn cầu.
+ Ung thư: Phẫu thuật ung thư thực quản, dạ dày, đại trực tràng, ung thư vú, xạ trị u não ác tính...
+ Sản- phụ khoa: thụ tinh trong ống nghiệm, cắt tử cung bán phần, toàn phần, u nang buồng trứng, chửa ngoài dạ con bằng nội soi ...
+ Nhi khoa: phẫu thuật tim trẻ em hở ở trẻ em, phẫu thuật nội soi u nang ống mật chủ, kỹ thuật sinh học phân tử Realtime PCR...
+ Y học biển: bệnh thùng lặn, điều trị nạn nhân bị đắm thuyền, bị lạc trên biển dài ngày
- Công nghệ Laser trong điều trị một số bệnh da liễu
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện
- Các nghiên cứu tổng kết thực tiễn về giám sát và phòng chống bệnh truyền nhiễm (HIV, sốt xuất huyết, sốt rét, lao, viêm não, cúm A, chân tay miệng…) và các bệnh không lây nhiễm (tai nạn thương tích, tăng huyết áp, đái tháo đường…) đã đưa ra nhiều bài học kinh nghiệm và đề xuất những biện pháp hữu hiệu trong việc khống chế và đẩy lùi các bệnh dịch nguy hiểm.
- Ứng dụng KH&CN; trong phát triển các kỹ thuật mới và quản lý bệnh viện
* Hỗ trợ từ ngân sách khoa học và công nghệ của thành phố đối với hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ lĩnh vực Y dược tại Hải Phòng:
Từ 2006-2012: có 36 nhiệm vụ KH&CN; cấp thành phố với tổng kinh phí ngân sách là 9,8 tỷ đồng; 11 nhiệm vụ cơ sở do ngân sách hỗ trợ >700 triệu, 2 dự án công nghệ sinh học: 965 triệu. Các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực Y – dược được triển khai theo mục tiêu và nội dung của chương trình khoa học và công nghệ phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, tập trung vào các vấn đề: Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong y học hiện đại để nâng cao năng lực chuẩn đoán và điều trị, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, tổng kết thực tiễn, đề xuất các mô hình, giải pháp phòng chống và điều trị các bệnh, dịch nguy hiểm phổ biến ở Hải Phòng, nghiên cứu mô hình và các giải pháp tăng cường chăm sóc và bảo vệ bà mẹ, trẻ em; ứng dụng y học công nghệ kỹ thuật cao, và y tế cộng đồng, nâng cao năng lực chẩn đoán và điều trị. Hầu hết các kết quả nghiên cứu được đánh giá, nghiệm thu và đưa vào áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao. Thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vị khoa học và công nghệ cấp thành phố, một số thành tựu khoa học trong lĩnh vực y học lần đầu tiên được áp dụng thành công tại Hải Phòng, phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (Kỹ thuật ghép thận tự thân trên người, kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; kỹ thuật phân tích ADN phục vụ xây dựng tàng thư).
Một số kết quả nổi bật: - Kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm: được triển khai thực hiện tại bệnh viện phụ sản từ năm 2006, tính đến nay đã có 218 cháu bé ra đời bằng phương pháp này. - Kỹ thuật ghép tạng: được triển khai tại bệnh việt hữu nghị Việt Tiệp (ghép thận tự thân) - Kỹ thuật nội soi: phẫu thuật tuyết giáp, mổ cắt ruột thừa, cắt tử cung hoàn toàn, phẫu thuật nội soi điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát… - Nút mạch hóa chất điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát - Lọc máu liên tục trong điều trị sốc nhiễm khuẩn - Kết hợp xương chày trong trường hợp gãy 1/3 dưới xương chày bằng đinh nội tủy kín có chốt IME trong điều kiện không có màn tăng sáng - Phẫu thuật cắt dịch kính trong điều trị bệnh lý bán phần sau nhãn cầu - Ứng dụng kỹ thuật PCR chẩn đoán HIV, HPV, HCV trong xét nghiệm máu - Giảm mẫn cảm đặc hiệu trong điều trị hen phế quản đường tiêm dưới da, đường dưới lưỡi. - Đặt máy tạo nhịp tim ……
· Một số tồn tại, hạn chế
- Số lượng đề tài có tính mới, có tính ứng dụng được triển khai áp dụng còn hạn chế. Nhiều đơn vị thực hiện các nhiệm vụ mang tính hình thức, gò ép, bắt buộc để đạt điểm kiểm tra cuối năm hoặc đạt các danh hiệu thi đua
- Một số nhiệm vụ tuy đã được thành phố phê duyệt nhưng không triển khai được theo kế hoạch do chưa có hệ thống trang thiêt bị đồng bộ
- Các đề tài nghiên cứu cấp thành phố chủ yếu tập trung vào mảng khám chữa bệnh, còn ít đề tài thuộc lĩnh vực y tế dự phòng và lĩnh vực quản lý nhà nước, chưa có nghiên cứu về nguồn nhân lực y tế và chất lượng quản lý bệnh viện.
- Các đề tài chủ yếu tập trung tại Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp, Đại học Y, Viện yhọc biển.
- Nhiều đơn vị trong ngành y tế còn hạn chế trong công tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt là cách tiếp cận với vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cách giải quyết vấn đề nghiên cứu.
- Nhiều đề tài có tính ứng dụng nhưng chưa được phổ biến rộng rãi,. 4. Nhiệm vụ Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phụ vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến 2020, lĩnh vực Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân (Nghị quyết số 08/2013/NQ-HĐND ngày 25/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về Nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030)
- Tiếp cận trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới, làm chủ được các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh tật ở người; trong dự phòng các bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm, các bệnh lạ mới phát sinh; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm...
- Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong y học hiện đại, nghiên cứu ứng dụng y học cổ truyền để nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
- Tổng kết thực tiễn, đề xuất các mô hình, giải pháp phòng chống và điều trị các bệnh, dịch nguy hiểm phổ biến ở Hải Phòng.
- Phát triểny học biển. Đặc biệt tập trung các bệnh, mô hình chăm sóc sức khoẻ đặc thù phục vụ vùng biển đảo, các bệnh nghề nghiệp liên quan đến kinh tế biển đảo.
- Nghiên cứu mô hình và các giải pháp tăng cường chăm sóc và bảo vệ bà mẹ, trẻ em; mô hình chăm sóc sức khỏe ban đầu, bác sỹ gia đình; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Nghiên cứu mô hình và các giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về y tế như quản lý chất lượng các bệnh viện, quản lý dược phẩm, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, tuyên truyền giáo dục sức khỏe, kinh tế y tế, nâng cao năng lực hoạt động của y tế cơ sở... trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường.
Ths. Trần Thị Lâm- Trưởng phòng Quản lý khoa học- Sở Khoa học và Công nghệ Hải Phòng